Tên khác: Mạn đà la, Cà dược, Cà diên.
Tên khoa học: Datura metel L., Solanaceae (họ Cà).
Mô tả cây: Cây thảo cao đến 2 m, thân và cành non có màu xanh lục hay tím, có nhiều lông tơ ngắn. Lá đơn nguyên hình trứng nhọn, gốc phiến lá không đều (lệch). Hoa to, mọc đứng, đơn độc, đài hoa liền nhau hình ống, màu xanh, cánh hoa màu trắng hay phớt tím, dính liền nhau thành hình phễu. Quả hình cầu có màu lục, có nhiều gai mềm, khi chín vỏ nứt ngang, dọc làm 4. Hạt nhiều nhăn nheo màu nâu nhạt.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Lá (Folium Daturae)và hoa (Flos Daturae). Ngoài ra còn dùng hạt (Semen Daturae). Thu hái lá vào lúc cây sắp và đang ra hoa (tháng 5-6 trở đi), phơi hay sấy khô (thường dùng nhất). Hoa thu hái vào tháng 8 – 10, phơi hay sấy khô. Hạt lấy ở những quả chín ngả màu nâu, phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học: Lá, hoa, hạt Cà độc dược chứa alkaloid trong đó chủ yếu là scopolamin (hyoscin), ngoài ra còn có hyoscyamin và một số chất khác…
Công dụng, cách dùng: Cà độc dược dùng trị ho, hen suyễn, giảm đau trong đau dạ dày, ruột và các cơn đau khác; còn dùng chống buồn nôn, say tàu xe, chữa bệnh Parkinson, động kinh và làm thuốc dịu thần kinh. Y học cổ truyền dùng chữa đau cơ, tê thấp, đắp vào mụn nhọt giảm đau nhức. Lá, hoa phơi khô, thái nhỏ hay tán bột, cuốn vào giấy hút thuốc để trị hen suyễn.
Ghi chú: Những người bị bệnh tăng nhãn áp (glaucom) không nên dùng chế phẩm có Cà độc dược.