Tên khác: Bạch mao căn.
Tên khoa học: Imperata cylindrica (L.) Raeush.., Poaceae (họ Lúa).
Mô tả cây: Cây thảo với thân rễ khoẻ, phát triển mạnh, cây tái sinh dễ dàng bằng thân rễ. Lá hẹp dài, gân lá song song, ráp mặt trên, nhám ở mặt dưới, mép lá sắc. Hoa tự hình chùy.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Thân rễ (Rhizoma Imperatae cylindricae) còn được gọi là Bạch mao căn.
Đoạn thân rễ có chiều dài thay đổi, hình trụ đường kính 0,2-0,4 cm có nhiều đốt mang vết tích của vẩy và rễ con. Mặt ngoài ngà tới vàng nhạt, hơi bóng, có nhiều nếp nhăn dọc. Thể chất nhẹ, hơi dai nhưng dòn ở mấu, dễ bẻ gẫy. Vị hơi ngọt.
Thu hái quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học: Các dẫn chất flavan, acid hữu cơ, acid chlorogenic, đường khử.
Công dụng và cách dùng: Rễ chữa nhiệt phiền khát, tiểu tiện khó khăn, tiểu ít, tiểu buốt, tiểu ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, phù viêm thận cấp, hen suyễn.
Hoa Cỏ tranh chữa chảy máu cam, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu vết thương.
Dân gian thường dùng chung Cỏ tranh với Mía lau, Râu bắp, Mã đề… làm nước mát uống để giải nhiệt, lợi tiểu.