Tên khác: Bạch biển đậu.
Tên khoa học: Lablab purpureus (L.) Sweet (Dolichos lablab L.; Lablab vulgaris (L.) Savi), Fabaceae (họ Đậu).
Mô tả cây: Dây leo, thân hơi có rãnh. Lá kép, mọc so le, có 3 lá chét.
Hoa trắng hay tím nhạt mọc thành chùm ở ngọn hay nách lá. Quả đậu, màu lục nhạt, khi chín có màu vàng nhạt. Hạt hình trứng tròn, dẹt, dài 8-10 mm, rộng 6-8 mm, vỏ màu trắng ngà, có khi có chấm đen, có rốn lồi lên màu trắng.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Hạt (Semen Lablab) thường gọi là Bạch biển đậu. Hạt hình bầu dục hoặc hình trứng. Vỏ ngoài màu trắng ngà, hoặc màu vàng, đôi khi có chấm đen, hơi nhẵn bóng, ở mép có một vòng màu trắng là mồng chiếm 1/3 đến 1/2 chiều dài hạt. Chất cứng chắc, vỏ mỏng giòn, có 2 lá mầm to màu trắng ngà. Mùi nhẹ, vị nhạt, khi nhai có mùi tanh của đậu.
Đôi khi cũng dùng lá và rễ. Khi trời khô ráo, hái các quả đậu thật già có vỏ ngoài vàng khô, bóc vỏ lấy hạt, phơi hay sấy khô, khi dùng sao vàng.
Thành phần hóa học: Hạt chứa protid 4,5%, lipid 0,1%, glucid 10%, các nguyên tố Ca, P, Fe, vitamin B, C; các acid amin (tryptophan, arginin, lysin và tyrosin). Ngoài ra còn có acid L-pipecolic, phytoagglutinin, hemaglutinin A-B và các men.
Công dụng và cách dùng: Đậu ván trắng có giá trị dinh dưỡng cao được dùng làm thuốc bổ dưỡng và giúp tiêu hóa; còn dùng để trị cảm nắng, khát nước, bạch đới, tiêu chảy, kiết lỵ, viêm dạ dày và ruột cấp tính, ngộ độc dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Lá dùng tươi chữa yết hầu sưng đau, tiểu ra máu, rắn cắn.