Tên khác: Dây ký ninh
Tên khoa học: Tinospora crispa (L.) Hook. f. & Thomson, Menispermaceae (họ Dây mối).
Mô tả cây: Dây leo bằng thân quấn, sống dai, dài tới 6 – 7 m. Thân non nhẵn, thân già màu nâu xám, có nhiều mụt nhỏ sần sùi như da cóc. Lá đơn, hình tim, mọc so le, mép nguyên, dài 8 – 12 cm, rộng 5 – 6 cm, có cuống ngắn. Hoa tập hợp thành 1-2 chùm mọc ở nách những lá đã rụng. Quả hình trứng, khi chín có màu vàng rồi đỏ, dài chừng 12 mm, có cơm quả dày, chứa 1 hạt màu đen.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Thân (Caulis Tinosporae crispae). Đoạn thân hay phiến màu nâu. Mặt cắt ngang có các tia gỗ hình rẻ quạt. Vị đắng. Thu hái quanh năm.
Thành phần hóa học: Alkaloid (tinoscorsid A), các diterpen có vị đắng (picroretin, tinosporan, tinocrispol A, borapetol A-B, borapetoside A-H), các flavonoid (diosmetin, genkwanin, luteolin, apigenin) và các lignan.
Công dụng và cách dùng: Dây cóc thường được dùng trị cảm sốt, phát ban, sốt rét cơn, ho, tiêu hoá kém; dùng ngoài trị mụn nhọt, ghẻ lở.. Ở Ấn độ, người ta dùng khi suy yếu toàn thân. Rễ sắc uống dùng chữa sốt rét cơn.