chưa phân loại

Hạ khô thảo – Prunella vulgaris , Lamiaceae

https://commons.wikimedia.org/wiki/File:Prunella_vulgaris,_Merwelanden,_Dordrecht,_Netherlands_(14799491412).jpg

Tên khoa học: Prunella vulgaris L., Lamiaceae (họ Hoa môi).

Mô tả cây: Cây thảo cao 20-40 cm, thân vuông màu tím đỏ có lông, lá mọc đối hình trứng hay hình ngọn giáo, mép nguyên hoặc hơi khía răng cưa; dài 1,5-5 cm, rộng 1-2,5 cm. Cụm hoa dài 2-6 cm gồm nhiều xim co mọc ở đầu cành. Lá bắc có mép tím đỏ; hoa nhỏ màu lam đậm hay tím nhạt, tràng đều chia 2 môi; nhị 4 thò ra ngoài tràng hoa. Quả bế nhỏ, cứng, có 4 ô.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Cụm hoa (Spica Prunellae). Thu hái vào đầu mùa hè khi cụm hoa bắt đầu ngả sang màu vàng nâu, mang về phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. Cụm hoa có mùi thơm dịu, dễ nhận diện.

Thành phần hóa học: Tinh dầu (camphor…), chất đắng (prunellin), alkaloid, flavonoid (quercetin, rutin), phenolic (rosmarinic acid, caffeic acid, ferulic acid, chlorogenic acid, protocatechuic acid), saponin triterpen và steroid (β-amyrin, ursolic acid,…), polygalacerebrosid.

Công dụng và cách dùng: Hạ khô thảo được dùng để giảm sốt, trị đau họng, làm lành vết thương, thông tiểu (dùng chung với Hương phụ và Cam thảo), trị cao huyết áp (dùng nước sắc), chữa mụn nhọt (đắp ngoài), trị tiểu đường (uống). Thường dùng dạng thuốc sắc hoặc dạng cao.