Tên khác: Tiêu
Tên khoa học: Piper nigrum L., Piperaceae (họ Hồ tiêu).
Mô tả cây: Hồ tiêu là một loại dây leo, nhẵn, thân dài không mang lông, bám vào cây khác bằng rễ. Thân mọc cuốn mang lá mọc cách. Lá như lá trầu không nhưng dài và thuôn hơn. Có hai loại nhánh: 1 loại nhánh mang quả và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Cụm hoa hình đuôi sóc. Hoa trần, nhỏ, cuống rất ngắn. Quả tròn, nhỏ, màu xanh, nằm sát nhau trên cuống hoa tự, với chừng 20-30 quả trên một chùm khi chín màu đỏ cam.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Quả (Fructus Piperis nigri), còn gọi là Hồ tiêu. Thu hái những chùm quả chín đỏ phơi hay sấy khô thu được Tiêu đen, nếu ngâm nước rồi chà bỏ vỏ quả thì thu được Tiêu sọ (Tiêu trắng).
Thành phần hóa họcQuả chứa các alkaloid (6-13%, chủ yếu là piperin mang lại vị cay cho tiêu; ngoài ra còn có piperidin, chalvicin…), Tinh dầu (1,5 -2,6%) có mùi thơm đặc trưng với thành phần chính là α-pinen, β-pinen, limonen, β-caryophyllen… Ngoài ra, tiêu còn có muối khoáng, tinh bột, lipid, protid…
Công dụng và cách dùng: Tiêu dùng làm gia vị, kích thích tiêu hóa, giảm đau, ăn không tiêu, nôn mửa. Người Ấn Độ thường dùng tiêu để chữa sốt, cảm lạnh, viêm thần kinh, đau họng, viêm họng. Tiêu còn được dùng để trị sốt rét ở Trung Quốc.