Tên khác: Hoàng nghiệt.
Tên khoa học: Dược điển Việt nam quy định sử dụng 2 loài Phellodendron Rutaceae (họ Cam):
Phellodendron amurense Rupr. (Quan Hoàng bá) ; Phellodendron chinense Schneid. (Xuyên Hoàng bá)
Mô tả cây : Cây gỗ to, sống lâu năm, cao 10-17 m, rụng lá hàng năm. Vỏ thân dày, mặt ngoài sần sùi, màu xám với những rãnh dọc; mặt trong màu vàng. Cành non màu nâu tím. Lá kép mọc đối, gồm 5-13 lá chét. Hoa đơn tính khác gốc, màu vàng lục mọc thành chùy ở đầu cành. Quả thịt hình cầu, khi chín màu tím đen, có 2-5 hạt cứng.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Vỏ thân (Cortex Phellodendri) thu hoạch vào tháng 3-6, cạo bỏ lớp bần, phơi hay sấy khô.
Vỏ thân màu vàng nâu. Mặt ngoài còn sót lại lớp bần màu nâu đất, có những vết lõm sần sùi và rãnh dọc, mặt trong màu nâu nhạt, có nhiều các vết nhăn dọc nhỏ, dài, vết bẻ lởm chởm, chất rắn, nhẹ, màu vàng rơm.
Thành phần hóa học: Alkaloid (berberin, palmatin, jatrorrhizin, phellodendrin…)
Công dụng và cách dùng: Trong y học hiện đại, các chế phẩm từ Hoàng bá dùng để trị các bệnh viêm màng não, lỵ trực trùng, viêm phổi, viêm âm đạo, viêm đại tràng.
Trong y học cổ truyền, Hoàng bá được dùng chữa kiết lỵ, tiêu chảy, tiểu ra máu, vàng da…