Tên khác: Khoản đông
Tên khoa học: Tussilago farfara L., Asteraceae (họ Cúc).
Mô tả cây: Cây thảo, sống lâu năm. Thân rễ ngắn, mọc ngang. Lá mọc từ gốc sau khi hoa nở, xếp thành hình hoa thị, phiến tròn, mép răng cưa thưa, không đều, phủ lông. Cụm hoa mọc trên một cán dài, hoa màu vàng. Quả bế, có chùm lông mảnh do đài tồn tại.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Cụm hoa chưa nở (Flos Tussilaginis farfarae) thu hái khi thời tiết giá lạnh, bỏ cuống hoa rồi phơi trong râm. Cụm hoa là một đầu hình chùy dài, thường là 2-3 cụm hoa mọc trên 1 cành hoặc mọc đơn độc, phần trên rộng hơn và phần dưới thon dần. Đỉnh cuống cụm hoa có nhiều lá bắc dạng vẩy. Mặt ngoài của lá bắc đỏ tía hoặc đỏ nhạt, mặt trong được phủ kín bởi những đám lông trắng như bông. Mùi thơm, vị hơi đắng và cay.
Thành phần hóa học: Alkaloid (senkirkin, senecionin, tissulagi…), flavonoid, tinh dầu (có thành phần chủ yếu thuộc nhóm sesquiterpen).
Công dụng và cách dùng: Trong y học cổ truyền, Khoản đông hoa được dùng chữa ho, giảm đau họng, hen suyễn, viêm phế quản và các nhiễm trùng phổi khác; còn được dùng để điều trị bệnh ngoài da, kháng viêm.
Ở Ấn độ, lá Khoản đông hoa làm rau ăn có tác dụng lợi tiểu, long đờm, ra mồ hôi, trị cảm…