Tên khác: Mã tiền cây, Củ chi
Tên khoa học: Strychnos nux-vomica L., Loganiaceae (họ Mã tiền ).
Mô tả cây: Cây gỗ cao 5-12m, tới 25m, phân cành trên 7m. Vỏ thân màu xám trắng. Lá đơn, mọc đối, mặt trên bóng, có 5 gân hình cung, gân nhỏ hình mạng. Cụm hoa mọc ở nách lá đầu cành, mỗi ngù có 8-10 hoa, hình ngù tán. Hoa trắng hoặc vàng có mùi thơm. Quả thịt hình cầu, chứa 1-5 hạt hình khuy áo.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Hạt (Semen Strychni), được gọi là Mã tiền tử.
Thành phần hóa học: Mã tiền chứa alkaloid 5,23% với thành phần đặc trưng là strychnin 2,37-2,43%, brucin 2,8%. Ngoài ra còn có dầu béo, iridoid, các polysaccharid nhóm mannan.
Công dụng và cách dùng: Y học hiện đại dung mã tiền trong các bệnh suy nhược, viêm dây thần kinh do nghiện rượu và chất bổ đắng.
Y học cổ truyền mã tiền được dùng chữa tiêu hóa kém, phong thấp, nhức mỏi tay chân, đau dây thần kinh, bại liệt, liệt nửa người.
Ghi chú: Ở các tỉnh Bắc Trung bộ trở ra có loài Hoàng nàn (Strychnos wallichiana Steud. ex A. DC.) là loài dây leo lớn cùng chi; trước đây gọi nhầm là Mã tiền. Do vậy để phân biệt Hoàng nàn còn được gọi là Mã tiền dây còn Mã tiền được gọi là Mã tiền cây.
Loài Strychnos nux-balanda có hạt nhỏ hơn, màu trắng, không có strychnin và brucin, tránh nhầm lẫn.