Tên khác: Song ly to
Tên khoa học: Dischidia major (Vahl) Merr. (Dischidia rafflesiana Wall.), Apocynaceae (họ Trúc đào)
Mô tả: Dây leo phụ sinh, có mủ trắng, thân không lông, mịn, đỏ và trắng lúc khô. Lá đơn, mọc đối, có 2 dạng: lá thường có phiến hình bầu dục kích thước 2 – 3 cm, chóp nhọn, mập, dai, có lông mịn ở mặt trên; lá hình bầu, dài 5 – 7 cm, có cạnh và miệng nhỏ ở gần cuống, mặt ngoài có tầng cutin dày, mặt trong có rễ. Cụm hoa kiểu tán, cuống dài 3-5 mm. Hoa màu vàng tái, dài 8-10 mm, rộng 3-5 mm, bên ngoài có lông mịn, cuống hoa dài 0,5-5 cm. Quả đại, dài 5-8 cm, không lông. Hạt nhỏ, có lông mào dài 2,5 cm ở đầu hạt.
Bộ phận dùng: Lá bình bầu
Thành phần hóa học: triterpen tự do (β-amyrin, friedelin và 3β-friedelinol…), conduritol A
Công dụng: Lá Mỏ quạ cũng được dùng trị tê dại, đau nhức tay chân, rắn độc cắn, vàng da, đau dạ dày.
Ở Phú Quốc – Kiên Giang, người dân dùng lá Mỏ quạ ngâm rượu uống có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau nhức xương, trị chứng đổ mồ hôi tay chân.