Dược liệu chứa alkaloid, Dược liệu chứa tinh dầu

Mộc hương-Saussurea costus , Asteraceae

https://commons.wikimedia.org/wiki/File:Saussurea_%C2%BF_costus_%3F_(7839595576).jpg

Tên khác: Quảng mộc hương, Vân mộc hương

Tên khoa học: Saussurea costus (Falc.) Lipsch., Asteraceae (họ Cúc).

 Mô tả cây: Cây thảo sống lâu năm, rễ mập. Thân hình trụ rỗng, cao 1,5-2 m, vỏ ngoài màu nâu nhạt. Lá mọc so le, phiến chia thùy không đều ở phía cuống, mép khía răng cưa, có lông ở 2 mặt nhất là mặt dưới, cuống lá dài 20-30 cm. Các lá càng lên cao cuống càng ngắn, lá trên ngọn không có cuống, hầu như ôm lấy thân, mép hơi uốn lượn, hai mặt đều có lông, dày hơn ở mạt dưới. Cụm hoa hình đầu, màu lam tím. Quả bế hơi dẹt, màu nâu nhạt lẫn những đốm màu tím. Ra hoa vào tháng 7-8, kết quả vào tháng 8-10.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Rễ (Radix Saussureae). Rễ được thu hoạch sau một năm trồng khi cây đã bắt đầu tàn lá và lụi dần. Rễ được rửa sạch, phơi hay sấy khô. Có thể dùng tươi hoặc chế biến thành Tửu mộc hương, Mộc hương nướng, Mộc hương sao.

Dược liệu rễ hình trụ tròn hoặc hình chùy. Mặt ngoài màu vàng nâu đen nâu nhạt. Có vết nhăn và rẵnh dọc khá rõ, đôi khi có vết tích của rễ con. Thể chất hơi cứng, khó bẻ, vết bẻ không phẳng, màu vàng nâu hoặc nâu xám. Mùi thơm hắc đặc biệt.

Thành phần hoá học: Rễ có tinh dầu chứa các sesquiterpenlacton (costus lacton, dihydrocostus lacton, saussurea lacton, costunolid và dihydrocostunolid). Alkaloid chủ yếu là saussurin.

 Công dụng và cách dùng: Thường dùng trị đau bụng, khó tiêu, nôn mữa, bí trung tiện, bí tiểu, lỵ, tiêu chảy dùng dạng sắc hoặc tán bột uống.