Dược liệu chứa tinh dầu

Nga truật-Curcuma zedoaria , Zingiberaceae

Tên khác: Nghệ đen, Nghệ xanh, Nghệ tím, Ngải tím

Tên khoa học: Curcuma zedoaria (Christm.) Roscoe, Zingiberaceae (họ Gừng).

Mô tả cây: Cây thảo cao đến 1,5 m. Thân rễ hình nón có khía chạy dọc, mang nhiều củ có thịt màu vàng tái chuyển màu xám khi tiếp xúc với không khí. Ngoài những thân rễ chính, một số rễ mập phát triển thành cơ quan dự trữ ở đầu tạo nên các ‘củ phụ’ có cuống, hình trứng hay hình quả lê màu trắng. Lá dài 30-60 cm, rộng 7-8 cm có sọc đỏ dọc theo gân chính,. Cụm hoa mọc riêng rẽ với các chồi lá, thường mọc trước khi có lá. Lá bắc dưới xanh nhạt, lá bắc trên vàng và đỏ. Hoa vàng, môi lõm ở đầu, bầu có lông mịn. Ra hoa tháng 4-6.

Bộ phận dùng: Thân rễ và rễ củ (Rhizoma et Radix Curcumae zedoariae). Thu hoạch thân rễ và củ từ tháng 12 đến tháng 3, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát, phơi khô, khi dùng tẩm giấm sao vàng.

Thân rễ hình trứng, mặt ngoài màu nâu, vàng xám đen màu nâu xám, có những mấu nhô lên, hình vòng, các đốt dài khoảng 3-8 mm có nhưng vân nhăn dọc nhỏ, những vết sẹo của rễ đã loại đi và vết nhô ra của nhánh ngang. Chất rắn như sừng, khó cắt. Mặt cắt ngang màu nâu xám, có một vòng nâu xám nhạt ở giữa, phần cách trụ dày với phần vỏ dày 2-5 mm. Mùi thơm nhẹ, đặc biệt, vị mát lạnh, hăng, cay, đắng.

Thành phần hoá học: Trong thân rễ và rễ củ có tinh dầu (1,5%),  chất nhựa (3,5%), curcumin và chất nhầy.

Tinh dầu màu vàng xanh nhạt, sánh, có mùi giống Long não, chủ yếu gồm các sesquiterpen (48%); các thành phần chính của tinh dầu (curzerenon, zingiberen, α‐phellandren, β‐eudesmol, germacron, cineol, cymene…) thay đổi theo điều kiện địa lý khí hậu.

Công dụng: Thân rễ và rễ củ Nga truật được dùng chữa khó tiêu, đầy bụng, nôn mửa; đau kinh, bế kinh, kinh nguyệt không đều

Ghi chú: Kỵ thai và rong kinh nhiều.