chưa phân loại

Ngưu bàng – Arctium lappa , Asteraceae

Tên khác: Đại đao , Á thực , Hắc phong tử , Thử niêm tử

Tên khoa học: Arctium lappa L., Asteraceae (họ Cúc)

Mô tả cây: Cây thảo, sống hai hay nhiều năm, cao khoảng 1-2 m. Thân màu tím tía, có lông và rãnh dọc. Lá mọc thành hình hoa thị ở gốc và mọc cách ở phía trên; lá phía dưới có cuống dài, hình tim, mép có răng cưa rất nhỏ, uốn lượn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông trắng mịn; lá phía trên hình bầu dục. Cụm hoa ngù mang nhiều đầu, mọc ở ngọn thân; tổng bao lá bắc gồm nhiều lớp, gần hình cầu; các lá của tổng bao kéo dài thành mũi nhọn, có móc ở chóp. Hoa màu tía hoặc tím nhạt, tràng hình ống hẹp chia 5 thùy. Quả bế, thuôn hoặc gần hình trứng, hơi có cạnh tam giác, màu xám nâu, có nhiều chấm đen, có nhiều móc quặp, phía trên có mào lông ngắn màu vàng. Mùa hoa: tháng 6-7, mùa quả: tháng 8-9.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Quả chín (Fructus Arctii) – Ngưu bàng tử thu hoạch vào mùa thu, hái lấy chùm quả chín, phơi khô, đập nhẹ lấy quả, loại bỏ tạp chất rồi lại phơi khô.
Ngưu bàng tử sao: Cho Ngưu bàng tử sạch vào nồi, sao nhỏ lửa đến khi hơi phồng lên, hơi có mùi thơm. Khi dùng giã nát.
Rễ, thân, lá đôi khi cũng được dùng.

Thành phần hóa học: Quả chứa lignan (arctiin, arctigenin, diarxtigenin, các lappaol A-H, neoarc B, các arctignan A-E, neoarctiin A, neoarctiin B), sterol, dầu béo, polysaccharid (inulin), acid clorogenic, matairesinol, germacranolid.

Công dụng và cách dùng: Quả dùng chữa cảm cúm, sốt, ho đờm nhiều, sởi, hầu họng sưng đau, quai bị, ngứa, mụn nhọt, nhọt độc sưng lở, bí tiểu, sưng vú, viêm phổi, viêm tai.
Rễ làm thuốc lợi tiểu, ra mồ hôi, tẩy máu, dùng trong bệnh thấp khớp, khớp sưng đau, bệnh ngoài da (hắc lào, trứng cá, mụn nhọt , lở loét). Thân và cuống lá dùng cho bệnh nhân tiểu đường.