Tên khác: Phòng kỷ Bắc, Phấn phòng kỷ.
Tên khoa học: Stephania tetrandra S. Moore, Menispermaceae (họ Tiết dê)
Mô tả cây Dây leo sống lâu năm, rễ phình thành củ nằm ngang mặt đất, đường kính trên 5 cm, mặt ngoài màu tro nhạt hay nâu. Lá mọc so le, hình tim, dài 4-6 cm, rộng 4,5-6 cm, đầu lá nhọn, mép nguyên, hai mặt đều có lông ngắn, mềm, cuống lá dài dính vào phía trong phiến lá, cách mép đáy độ 1 cm. Hoa nhỏ mọc thành tán đơn, khác gốc, màu xanh nhạt. Mùa hoa tháng 4-5. Quả hạch hình cầu hơi dẹt. Mùa quả tháng 5-6, khi chín màu đỏ.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Rễ củ cây Phòng kỷ (Radix Stephaniae tetrandrae) phơi khô.
Thu hái vào mùa thu (tháng 9 – 10). Đào lấy rễ rửa sạch đất cát, phơi khô, bỏ vỏ ngoài. Những rễ to đường kính trên 3 cm, có thể bổ dọc đôi. Loại rễ khô, to, trong màu vàng nhạt, chăc nặng, cắt ngang thấy hình bánh xe, không mốc mọt là tốt.
Thành phần hóa học: Alkaloid: tetrandrin, fangchinolin, menisin, menisidin, cyclanolin, fanchinin.
Công dụng và cách dùng: Trị thủy thũng, cước khí do thấp nhiệt, chân tay đau nhức, phong thấp, huyết áp.
Ghi chú: Phân biệt và tránh nhầm lẫn hay thay thế với một số vị thuốc khác cùng mang tên Phòng kỷ:
- Quảng phòng kỷ: là rễ cây – Aristolochia westland Hemsl, Aristolochiaceae (họ Nam mộc hương). Cây này tìm thấy Lạng sơn, Cao bằng, Bắc cạn…
- Hán trung phòng kỷ là rễ cây – Aristolochia heterophylla Hemsl., Aristolochiaceae. Cây này tìm thấy ở Phú thọ, ven suối cạn.
- Hán phòng kỷ là rễ cây – Sinomenium acutum Rehs et Wils, Menispermaceae (họ Tiết dê), chứa các alkaloid: sinomenin, disnomenin, acutimin. Cùng công dụng như Phòng kỷ.
- Mộc phòng kỷ là rễ cây Dây xanh – Cocculus trilobus D.C. Menispermaceae.
- Có nơi dùng rễ cây Gấc (Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng, Cucurbitaceae) gọi là Nam phòng kỷ.
Trong một số cây thuộc chi Aristolochia và Asarum thuộc họ Aristolochiaceae (Nam mộc hương) có acid aristolochic I có độc tính cao, gây ung thư và làm suy thận, hiện nay không được dùng.