Tên khác: Xương bồ
Tên khoa học: Acorus gramineus L., Acoraceae (họ Xương bồ).
Mô tả cây: Cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 0,5 m. Thân rễ phân nhánh, mọc bò ngang, chia đốt, bám vào đá nơi có nước chảy. Lá hình dài, có bẹ, mọc ốp vào nhau thành hai dãy đối xứng, dài 10-50cm, rộng 0,4-0,8 cm, những lá phía dưới ngắn và hẹp hơn lá phía trên, đầu lá thuôn nhọn, hai mặt nhẵn, gân song song, gân giữa không nổi rõ. Cụm hoa mọc ở đầu một cán dẹt giữa túm lá thành bông mo
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Thân rễ (Rhizoma Acori graminei).
Thành phần hoá học: Thân rễ có chứa tinh dầu chủ yếu là α-asaron, β-asaron…
Công dụng và cách dùng: Thạch xương bồ được dùng để chữa phong thấp đau nhức xương, tiêu hóa kém, đau dạ dày, cảm sốt, cảm gió, tiêu chảy, rắn cắn
Ghi chú: Do β-asaron được báo cáo có tác dụng gây biến dị thực nghiệm trên Salmonella, Xương bồ bị cấm sử dụng tại Mỹ từ 1968 và nhiều nước khác. Tuy nhiên từ 2001, Hội đông châu Âu cho phép sử dụng hạn chế với hàm lượng β-asaron 0.1 mg/kg trong thực phẩm và 1 mg/kg trong đồ uống có cồn.