Tên khác: Dây đau xương
Tên khoa học: Tinospora sinensis (Lour.) Merr. [Tinospora cordifolia (Willd.) Miers], Menispermaceae (họ Tiết dê)
Mô tả cây: Dây leo bằng thân quấn dài 8-10 m, hình trụ, có khía, có lông nhung, vỏ nhẵn bóng khi còn non, thân già có nốt sùi (lỗ bì); mắt dày mang sẹo lá. Lá đơn, mọc so le, hình trứng hoặc gần tròn, gốc hình tim, có lông nhung, trắng ở mặt dưới; gân 5, hình chân vịt, cuống lá dài 4-9 cm. Cụm hoa chùm ở nách lá, dài tới 10 cm, đơn độc hay tập hợp trên cùng một mắt, có lông mềm, màu trắng; Quả chín màu đỏ đẹp, có thịt quả màu đỏ, nhầy.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến: Thân và rễ (Caulis et Radix Tinosporae) thái phiến phơi khô. Có thể sử dụng lá để dùng ngoài.
Dược liệu là thân thái thành phiến, khô, dày mỏng không đều. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc xnh xám. Lớp bần mỏng, khi khô nhăn nheo dễ bong. Mặt ngoài nhiều lỗ vỏ nổi rõ. Mặt cắt ngang màu trắng ngà hay vàng nhạt. Phần gỗ rộng, xòe hình nan hoa bánh xe, tia ruột rõ; phần ruột ở giữa tròn.
Thành phần hóa học: Thân có chứa các dẫn chất sesquiterpen, diterpenoid (tinosinensid A, B; menispermacid), dinorditerpenoid và triterpenoid; lignan (lirioresino-𝛽-dimethyl ether, (−)-pinoresinol-4-O-𝛽-D-glucopyranosid, lirioresino-𝛽-dimethyl ether; 8’-epitanegool; tinosposid và dẫn xuất); alkaloid (berberin, magnoflorin, stepharanin, palmaturbin, palmatin, jatrorrhizin, decarin, iwamid), các flavonoid, steroid, polysacharid (arabinogalactan).
Công dụng, cách dùng: Dân gian dùng để chữa sai khớp, bong gân, trị nhức xương khớp, thấp khớp. Ngoài ra trị rắn cắn, trị đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu.