Tên khác: Từ bi xanh.
Tên khoa học: Blumea balsamifera (L.) DC., Asteraceae (họ Cúc).
Mô tả cây: Cây thảo, sống lâu năm, trông như dạng bụi thấp. Thân cao 1-3 m, phân nhánh ở phía ngọn, phủ lông tơ màu vàng nhạt. Lá đơn, mọc so le, phiến lá hình bầu dục, hai đầu nhọn, hơi tù, dài 8-30 cm, rộng 2-12 cm, có tuyến thơm, có lông dày trắng ở mặt dưới. Mép lá thường nguyên hoặc xẻ thành nhiều răng cưa. lá ở gốc thường có 2, 4 hoặc 6 thùy nhỏ do phiến lá phía dưới xẻ rất sâu. Phát hoa dạng chùy rộng ở ngọn và nách lá. Cụm hoa đầu có đường kính 6-9 mm, cuống dài 3- 10 mm. Tổng bao có nhiều hàng lá bắc.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Lá (Folium Blumeae), cành non (Ramulus Blumeae), rễ (Radix Blumeae) và mai hoa băng phiến (Camphora Blumeae). Thu hái quanh năm, chủ yếu vào mùa hạ và thu, dùng tươi, hoặc phơi sấy khô. Lá non và búp dùng để chưng cất Mai hoa băng phiến (Long não Đại bi).
Thành phần hóa học: Lá chứa 0,2-1,88% tinh dầu (chủ yếu là monoterpene và sesquiterpene như l-borneol, camphor, 10-epi-γ-eudesmol, γ-eudesmol, β-eudesmol, α-eudesmol, limonen). Cây chứa flavonoid (blumeatin, velutin, tamarixetin, dihydroquercetin-7,4′-dimethyl ether, ombuin, rhamnetin, luteolin-7-methyl ether, luteolin, quercetin) sesquiterpen lacton (blumealactone A-C), lignan (syringaresinol), coumarin (umberlliferon, hydranngetin), sterol.
Công dụng và cách dùng: Lá được dùng chữa cảm sốt, cúm, làm ra mồ hôi, dưới dạng thuốc xông; Nước sắc lá đại bi uống chữa đầy bụng, ăn uống khó tiêu, ho nhiều đờm. Lá dùng ngoài, (nấu nước ngâm rửa, hoặc giã nát lá tươi đắp tại chỗ) chữa lở loét, vết thương sưng đau; Mai hoa băng phiến được dùng chữa đau bụng, đau ngực, ho lâu ngày, đau mắt, đau họng. Mai hoa băng phiến pha trong cồn dùng xoa bóp chữa thấp khớp, chấn thương tụ máu.
Ghi chú: Không được uống mai hoa băng phiến với rượu vì có thể dẫn đến ngộ độc.
