Tên khác: Tần quy, Vân quy.
Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv.) Diels, Apiaceae (họ Hoa tán).
Mô tả cây : Cây thảo, sống lâu năm, cao 40-60 cm, có mùi thơm đặc trưng. Thân hình trụ, có rãnh dọc, hơi tím. Lá mọc so le, xẻ lông chim ba lần, mép chia thùy và có răng cưa không đều; cuống lá dài 3-12 cm, có bẹ to ôm thân. Cụm hoa tán kép ở ngọn cây gồm các hoa nhỏ màu trắng hay lục nhạt. Mùa hoa tháng 7-9. Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt, thơm.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Rễ củ (Radix Angelicae sinensis) thu hoạch khi cây 3 tuổi vào mùa thu, cắt bỏ rễ con, phơi trong râm hoặc sấy nhẹ cho đến khô hoặc đồ chín rồi cắt dọc thành phiến mỏng (Quy phiến). Dược liệu dài 10-20 cm, gồm nhiều nhánh, thường phân biệt thành 3 phần: Phần đầu gọi là quy đầu, phần giữa gọi là quy thân, phần dưới gọi là quy vĩ. Đường kính quy đầu 1,0-3,5 cm, đường kính quy thân và quy vĩ từ 0,3-1,0 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc. Mặt cắt ngang màu vàng ngà có vân tròn và nhiều điểm tinh dầu. Mùi thơm đặc biệt, vị ngọt, cay, hơi đắng.
Thành phần hóa học: Rễ chứa tinh dầu (0,4-0,7%), các phenylpropanoid (acid ferulic, coniferyl ferulat..), coumarin (angelol G, angelicon, umbelliferon…), polysaccharid, acid amin, vitamin…
Công dụng và cách dùng: Đương quy được dùng để chữa các bệnh phụ nữ như kinh nguyệt không đều, sa tử cung, bế kinh, đau bụng kinh, rối loạn tiền mãn kinh
Đương quy được dùng làm thuốc bổ huyết, trị thiếu máu, giảm đau trong viêm khớp, đau bụng, đau do vận động, chữa tê bại, tê liệt. Ngoài ra, còn trị mụn nhọt, táo bón, tăng huyết áp, viêm gan mạn và xơ gan.
Ghi chú: Trong nước hiện nay trồng chủ yếu là loài Đương quy Nhật Bản (Angelica acutiloba (Sieb. et Zucc.) Kitagawa), cũng được dùng tương tự như Đương quy.