Dược liệu chứa tinh dầu

Gừng-Zingiber officinale , Zingiberaceae

Tên khác: Khương

Tên khoa học: Zingiber officinale Rosc., Zingiberaceae (họ Gừng)

Mô tả cây: Thân rễ phát triển thành củ, phân nhánh xoè ra gần như trên cùng một mặt phẳng, màu vàng nhạt, mùi thơm. Lá mọc so le thành 2 dãy, không cuống, có bẹ ốp sát vào nhau tạo thành thân giả khí sinh cao đến 1 m. Phiến lá hình mác, mặt nhẵn bóng và gân giữa hơi trắng nhạt, có mùi thơm. Trục hoa xuất phát từ gốc dài cỡ 20 cm mang cụm hoa hình bông. Hoa màu vàng xanh, cánh môi màu tía với những chấm màu vàng. Nhị hoa màu tía. Quả nang (rất ít gặp).

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Thân rễ (Rhizoma Zingiberis) dùng tươi hoặc khô. Thường thu hoạch khi cây sắp lụi. Đào lấy rễ củ, cắt bỏ thân lá, rễ con, rửa sạch, phơi khô. Có thể dùng dưới dạng tươi, dạng khô, sao vàng hoặc sao gần cháy tùy theo mục đích sử dụng.

Thành phần hóa học: Tinh dầu (1-3%) có mùi thơm của gừng tươi; thành phần chủ yếu là: d-camphor, b-phelandren, zingiberen, citral, borneol, geraniol.
Phần nhựa dầu có các dẫn chất gingerol, shogaol mang lại vị cay đặc trưng của Gừng. Ngoài ra còn có các enzym protease, tinh bột.

Công dụng và cách dùng: Trị lạnh bụng, đầy hơi, ăn uống không tiêu, đau bụng tiêu chảy, chống nôn, chống say tàu xe. Trị cảm cúm, làm ra mồ hôi, trị nhức đầu, ho mất tiếng. Gừng sao vàng chữa tay chân lạnh, nhức mỏi tê bại, tê thấp. Dùng ngoài để cứu (trong châm cứu), đánh gió.