Tên khác: Thương nhĩ
Tên khoa học: Xanthium strumarium L., Asteraceae (họ Cúc)
Mô tả cây: Cây thảo sống hàng năm, cao 50-80 cm, ít phân cành. Thân hình trụ, cứng, có khía rãnh, có lông cứng. Lá mọc so le, có phiến đa giác, có thùy và răng cưa ở mép lá, 3 gân chính, có lông cứng. Cụm hoa đầu mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu lục nhạt, gồm 2 loại đầu; những đầu ở phía trên nhỏ mang hoa lưỡng tính, những đầu khác mang hoa cái. Quả bế đôi, hình trứng, có hai sừng nhọn ở đầu và phủ đầy gai móc.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Quả (Thương nhĩ tử, Fructus Xanthii) và phần cây trên mặt đất (Herba Xanthii). Thu hái quả khi chín phơi khô. Cây có thể thu hái quanh năm.
Thành phần hóa học: Phần cây trên mặt đất có chứa tinh dầu, các sesquiterpen lacton, các glycosid sulphat mang độc tính: xanthostrumarin, atractylosid, carboxyatractylosid và các hợp chất phenol (acid caffeic, cynarin…).
Quả cũng chứa sesquiterpen lacton (xanthinin, xanthumin, xanthanol); hydroquinon, cholin mang độc tính; vitamin C, iod hữu cơ và các hợp chất nhóm thiazindion.
Hạt có chứa dầu béo, hidroquinon, xanthostrumarin.
Công dụng và cách dùng: Quả dùng chữa đau đầu, tê thấp, mề đay, lở ngứa, mụn nhọt; còn dùng chữa đau răng, bướu cổ, lỵ.
Phần cây trên mặt đất dùng chữa sung huyết, eczema.