Tên khác: Sài hồ nam
Mô tả cây: Cây bụi sống lâu năm, cao 2-3 m, mang nhiều cành, có màu tím, không lông. Lá mọc so le, hình bầu dục, chóp tù hơi tròn, mép lá có răng cưa, hai mặt nhẵn gần như không cuống. Cụm hoa ngù mang nhiều hoa đầu, màu tím nhạt. Lá bắc 4-5 dãy, hoa lưỡng tính nhiều. Mào lông màu trắng. Tràng hoa cái mảnh có 4 răng nhỏ. Tràng hoa lưỡng tính phình to ở đỉnh, 5 thùy. Nhị 5, bao phấn có tai, hình dùi, bầu hơi có lông. Quả bế hình trụ-thoi, có 10 cạnh, có mào lông. Mùa hoa quả tháng 12.
Bộ phận dùng: Rễ (Radix Plucheae pteropodae), Cành lá (Ramulus Plucheae pteropodae) cũng được dùng.
Thu hái quanh năm, tốt nhất vào hè thu. Rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hóa học: Lá có tinh dầu, chủ yếu là các sesquiterpen: alloaromadendren oxid, longipholen, caryophylen oxid. Ngoài ra còn có các triterpen, acid phenol (acid chlorogenic). Rễ có tinh dầu, các triterpenoid, stigmasterol, β-sitosterol và daucosterol.
Công dụng cách dùng: Rễ thường được dùng chữa cảm sốt, nhức đầu, khát nước, tức ngực, bí tiểu, điều kinh.
Lá có hương thơm thường dùng để xông, chữa đau mỏi lưng. Dùng rễ dạng thuốc sắc, thuốc viên hay thuốc bột; thường phối hợp với các vị thuốc khác. Lá và cành non giã nát thêm ít rượu xào nóng đắp lên nơi đau ở 2 bên thận để chữa đau mỏi lưng.
Ghi chú: Cây đôi khi được gọi nhầm là Cúc tần (Pluchea indica (L.) Less,) cùng họ có hình dạng tương tự nhưng thân và lá có lông mịn.
Tránh nhầm với loài Polycarpaea arenaria Gagnep., họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae) cũng được gọi là Sài hồ nam.