Tên khác: Thuốc cứu, Ngải diệp.
Tên khoa học: Artemisia vulgaris L. Asteraceae (họ Cúc)
Mô tả cây : Cây thảo đa niên, cao 50-60 cm, thân có rãnh dọc và lông mịn. Lá mọc cách, phiến lá rộng xẻ 5 thùy, 2-3 lần, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới màu trắng tro do có nhiều lông trắng mịn. Hoa mọc thành chùm kép gồm nhiều cụm hoa đầu; mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính, thường là hoa cái; hoa cái tràng hình ống, cụt hoặc có răng cưa ở đầu, hoa lưỡng tính tràng hình phễu, 5 thùy, uốn cong ra phía ngoài; nhị 5. Quả bế, thuôn nhỏ. Mùa hoa quả vào tháng 10-12.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Phần trên mặt đất (Herba Artemisiae vulgaris) thu hái khi cây có hoa, dùng tươi hoặc phơi âm can hay sấy nhẹ tới khô. Ngải nhung: Lá được sao qua, để cho mềm, cho vào cối giã kỹ đến khi mịn như nhung là được, bỏ xơ và bột vụn. Dùng để châm cứu.
Thành phần hóa học: Tinh dầu (cineol, borneol, thuyol,…), flavonoid, tanin, acid amin (adenin, cholin).
Công dụng và cách dùng: Chữa kinh nguyệt không đều, băng huyết, rong huyết, thổ huyết, khí hư bạch đới, động thai (lưu ý liều dùng), đau dây thần kinh, phong thấp, ghẻ lở. Còn dùng làm thuốc trợ tiêu hóa chữa đau bụng, nôn mửa, làm thuốc cứu trong châm cứu. Dùng ngoài chườm nóng trị đau do sang chấn.

