Tên khác: Tiều hồi hương
Tên khoa học: Foeniculum vulgare Mill., Apiaceae (Họ Hoa tán)
Mô tả: Cây cao khoảng 1 m, thân thảo, hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, xẻ rất sâu sát tận cùng gân lá thành những thùy hình lông chim rất mảnh như sợi chỉ; bẹ lá to. Cụm hoa tán kép, mỗu tán gồm khoảng 30 hoa. Hoa nhỏ màu vàng, 5 cánh hoa. Quả nhỏ như hạt thóc lép. Quả bế gồm hai phân quả, mỗi phân quả có 5 cạnh lồi. Toàn cây trông giống cây thì là nhưng có mùi thơm của hồi.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Quả (Fructus Foeniculi), tinh dầu lấy từ quả (Oleum Foeniculi). Qủa thu hoạch khi đa số ngả sang màu nâu trong toàn cụm, cắt về để chín dần ở nơi thoáng gió cho khô rồi đập lấy quả.
Thành phần hóa học: Trong quả có tinh dầu (3‑12%) với thành phần chủ yếu là anethol.
Công dụng và cách dùng: Tiểu hồi được dùng chữa đầy bụng, ăn không tiêu, lợi trung tiện, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, đau lưng do thận suy, lợi sữa. Trên hệ thần kinh và cơ làm giảm đau, giảm co thắt cơ, dùng chữa đau dạ dày, đau ruột.
Tiểu hồi còn được dùng làm rượu khai vị, làm thơm kem đánh răng, làm gia vị.