Tên khác: Hạt Cải trắng
Tên khoa học: Hạt thu được từ quả chín của cây Mù tạt Sinapis alba L. (Brassica hirta Moench), Brassicaceae (họ Cải).
Mô tả cây: Cây thảo sống hàng năm, cao khoảng 50-80 cm, thân không lông, giòn. Lá đơn, mọc so le; phiến có thuỳ sâu, màu lục tươi, mép lượn sóng; cuống lá tròn. Cụm hoa chùm mọc ở ngọn, màu vàng; lá đài 4, màu xanh; cánh hoa 4, màu vàng tươi; nhị gồm 4 dài, 2 ngắn; bầu 2 lá noãn. Quả loại cải có lông, mỏ dài. Hạt nhỏ hình cầu, đường kính 1,5-3 mm, mặt ngoài màu trắng xám hay vàng nhạt, có vân hình mạng rất nhỏ, rốn hạt hình chấm nhỏ rõ. Hạt khô chắc, hi ngâm nước nở to ra. Lớp vỏ cứng mỏng, bóng. Khi cắt hạt ra thấy có lá mầm gấp, màu trắng, có chất dầu, không màu, vị hăng cay.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Hạt Cải trắng (Semen Sinapis albae) thường gọi là Bạch giới tử. Thu hái vào tháng 3-5 khi quả già, lấy hạt phơi khô. Dùng sống hoặc sao qua. Giã giập cho vào thuốc thang, hoặc tán bột dùng trong thuốc hoàn tán hoặc làm gia vị.
Thành phần hóa học: Glucosinolat (sinalbin), alkaloid (sinapin), tinh dầu (allyl isothiocyanat, 1-buten-4-thiocyanat). Ngoài ra còn có enzym myrosinase, sterol (brassicasterol) và chất nhầy.
Sinalbin bị thủy phân bởi enzym myrosinase để tạo thành dầu mù tạt là 4-hydroxybenzyl isothiocyanat – một chất có màu vàng, vị cay nóng, gây đỏ hay phồng da.
Công dụng và cách dùng: Bạch giới tử được dùng để chữa ho nhiều đờm, ho suyễn, đau tức ngực, khớp xương tê đau. Dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc giã nhỏ, hoà với giấm, đắp vào chỗ sưng tấy để tan ung nhọt.