Tên khác: Vàng lồ, Hồng lồ.
Tên khoa học: Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner. Moraceae (họ Dâu Tằm).
Mô tả cây: Cây bụi, sống tựa, có cành dài mềm, thân có nhựa mủ trắng như sữa. Vỏ thân màu xám, có nhiều lỗ bì màu trắng. Thân và cành có nhiều gai cong quặp xuống trông như mỏ con quạ. Lá mọc so le, hình trứng thuôn 3-8 cm × 2-3 cm, gốc nhọn, nhẵn bóng ở mặt trên; cuống lá mảnh, có lông. Cụm hoa hình đầu, đơn tính, khác gốc, mọc nách lá, màu vàng nhạt. Quả nạt hình cầu, mềm, hơi cụt ở đầu, khi chín màu vàng; hạt nhỏ.
Phân bố, sinh thái: Phân bố: khắp các tỉnh miền Bắc và Trung. Sinh thái: mọc rải rác ven rừng, bãi hoang, tràng cây bụi, nơi sáng và ẩm, trên đất sét nhiều mùn.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Rễ, lá và quả (Radix, Folium et Fructus Maclurae Cochinchinensis)
Thành phần hóa học: Gỗ chứa steroid (compesterol, stigmasterol) và flavonoid (morin, quercetin, kaempferol). Rễ chứa xanthon (alvaxanthon, cudraniaxanthon, cudraxanthon, gerontaxanthon). Ngoài ra cây còn chứa stilben (resveratrol, 2-3′-4-5′-tetrahydroxystilben), các phenol sterol, prenylat benzophenon, triterpen.
Tác dụng dược lý: Morin và các phân đoạn cao chiết ethyl acetat và methanol có tác dụng kháng virus HSV-2 . Các xanthon từ rễ có tác dụng ức chế trao đổi ion Na+/H+ của tế bào cơ trơn động mạch. Ngoài ra còn có tác dụng chống loét đường tiêu hóa, hạ sốt, chống viêm gan, kháng histamin, chống co thắt, kháng nấm, kháng khuẩn, chống oxy hóa.
Công dụng và cách dùng: Rễ được dùng trị đòn ngã, phong thấp, đau lưng nhức gối, lao phổi, ho ra máu hoặc khạc ra đờm lẫn máu, bế kinh, hoàng đản và ung sang thũng độc. Lá có thể dùng chữa các vết thương phần mềm.