chưa phân loại

Câu kỉ – Lycium barbarum , Solanaceae

https://commons.wikimedia.org/wiki/File:Lycium_barbarum_T17.jpg

Tên khác:  Khủ khởi, Khởi tử

Tên khoa học: Lycium barbarum L. và Lycium chinense Mill., họ Cà (Solanaceae).

Mô tả cây: Cây nhỡ cao đến 1-2 m, thân có gai, cành cong và ngả xuống. Lá mọc so le hay vòng 3-5, phiến hình xoan 2-6 cm. Hoa cô độc hay nhóm 3-5 ở nách lá, tràng màu tía có ống ngắn hơn cánh hoa. Quả mọng hình trứng dài 2-3 cm màu vàng cam hay đỏ sẫm. Hạt nhiều nhỏ màu trắng, hình thận dẹt.
Loài Lycium barbarum có lá thuôn hơn, hoa tím, quả thuôn màu vàng- cam, hạt nhỏ màu vàng nâu (2 mm). Loài L. chinense lá bầu hơn, hoa tím nhạt, quả màu đỏ và hạt màu vàng, to hơn (2-3 mm).

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Quả (Fructus Lycii) thường gọi là Câu kỷ tử. Thu hái lúc chín, phơi trong râm, khi vỏ quả bắt đầu nhăn mới phơi hay sấy nhẹ đến khô. Dược liệu hình trứng thuôn hay xoan, màu vàng cam đến đỏ, mềm, bóng, thường nhăn nheo; vị ngọt hơi chua.
Rễ (Radix Lycii) thường gọi là Địa cốt bì. Thu hái vào mùa thu, rửa sạch, tách lấy vỏ phơi hay sấy khô.
Lá (Folium Lycii)

Thành phần hóa học: Quả có chứa tinh dầu, carotenoid, betain, acid ascorbic, acid nicotinic. Hạt có nhiều sterol
Vỏ rễ có betain, lyciumanid, acid malissic.
Cành lá chứa protein 3,5%, lipid 0,72%, glucid 2,25%, giàu vitamin A.

Công dụng và cách dùng: Câu kỷ tử được dùng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy yếu, chuyên chữa bệnh về mắt do suy dinh dưỡng, làm hạ đường huyết. Thường dùng dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Địa cốt bì dùng làm thuốc giải nhiệt, mát huyết, chữa ho, ho ra máu.
Lá dùng làm rau ăn có tác dụng bồi bổ tốt.