chưa phân loại

Hy thiêm – Sigesbeckia orientalis, Asteraceae

https://commons.wikimedia.org/wiki/File:Starr_090121-1041_Sigesbeckia_orientalis.jpg

 Tên khác: Cỏ đĩ, Chó đẻ hoa vàng, Cỏ cứt lợn.

Tên khoa học: Sigesbeckia orientalis L., Asteraceae (họ Cúc).

Mô tả cây: Cây thảo nhất niên cao 30-90 cm, phân nhiều cành nằm ngang có lông. Lá mọc đối, hình quả trám, có khi tam giác hay hình thoi mũi mác, dài 4-10 cm, rộng 3-6 cm, cuống ngắn, đầu là nhọn, phiến lá men theo cuống lá, mép có răng cưa không đều, 3 gân chính mảnh, mặt dưới hơi có lông, đôi khi chia 2 thuỳ ở đáy.

Cụm hoa hợp thành ngù, đầu màu vàng. Lá bắc mặt trong có lông, mặt ngoài có tuyến. Phía ngoài của đầu là 5 hoa cái hình lưỡi. Các hoa ở trong lưỡng tính, hình ống. Quả bế hình trứng. Mùa quả tháng 6-10.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Toàn cây (Herba Sigesbeckiae). Thu hái trước khi cây ra hoa.

Thành phần hóa học: Diterpen (dẫn xuất của ent-kauran, ent-pimaran), sesquiterpen (dẫn xuất của germacran), chất đắng, tinh dầu, flavonoid (quercetin), acid phenol (acid gallic, acid vanillic, acid p-coumaric, acid m-coumaric, acid cinnamic…).

Công dụng và cách dùng: Hy thiêm được dùng để trị phong thấp, tê bại, sưng khớp nóng đỏ và đau nhức khớp, cao huyết áp, hỗ trợ hạ đường huyết.

Ghi chú: Tránh nhầm với những cây trùng tên như cây Cỏ may (Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin. họ Lúa – Poaceae, cũng được gọi là Cỏ đĩ), Cỏ cứt lợn (Ageratum conizoides L. họ Cúc – Asteraceae).