Tên khác: Bìm bìm biếc.
Tên khoa học: Ipomoea nil (L.) Roth. (Pharbitis nil (L.) Choisy), Convolvulaceae (họ Bìm bìm).
Mô tả cây: Dây leo cuốn, thân mảnh, có lông hình sao. Lá hình tim, xẻ 3 thuỳ, có lông mặt dưới. Đài hoa màu xanh chia 5 thuỳ. Hoa tràng hợp làm thành ống dài ở dưới và loe ra ở trên nhưng không tách rời từng cánh; màu hồng tím hay lam nhạt. Quả nang hình cầu, nhẵn. 2-4 hạt nhỏ hình 3 cạnh xám đen hay nâu.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Hạt phơi khô (Semen Ipomoeae) được gọi là Khiên ngưu hay Hắc sửu. Thu hái khi quả chín.
Thành phần hoá học: Hạt Khiên ngưu có các resin glycosid (pharbitin, acid pharbitidic…), các dẫn chất của acid octadecanoic (glycerid, ethyl ester), lipid glycosid. Ngoài ra, còn có các alkaloid (N1,N10-ditigloylspermidin), lignan, diterpenoid và các glycosid của chúng, các hợp chất phenol đơn giản.
Công dụng và cách dùng: Có tác dụng nhuận tràng, tẩy xổ. Lợi tiểu, tiêu sưng, trừ giun.