Tên khác: Cây vú chó.
Tên khoa học: Ficus heterophyllus L., họ Dâu tằm (Moraceae).
Mô tả: Vú bò là một cây nhỏ, thuộc thảo cao l-2m, sống lâu năm, cành thưa. Lá mọc so le, phiến lá chia 3-5 thùy, có khía răng cưa. Mặt lá nháp, gân nổi rõ. Hoa mọc ở nách lá. “Quả” thực ra là cụm hoa đặc biệt, gồm đế cụm hoa lõm hình cái chén gần kín miệng, ở trong chứa hoa. Quả thật thuộc loại quả hạch con, chứa trong đế cụm hoa (mà ta vẫn gọi nhầm là hạt), hình cầu, đường kính 10mm, đầu quả có một núm nhỏ màu đỏ giống như đầu vú con bò hay con chó. Toàn cây có nhựa mủ trắng.
Phân bố, thu hái và chế biến: Thường mọc hoang ở khắp những vùng đồi núi nước ta. Người ta dùng rễ, nhựa mủ và toàn cây. Thường rể đào về, thái mỏng, phơi hay sấy khô. Có khi sao vàng hay tẩm mật sao cho thơm. Có khi nấu thành cao đặc mà dùng.
Bộ phận dùng: Rễ, nhựa mủ, phần trên mặt đất.
Thành phần hóa học: Acid hữu cơ, acid amin, flavonoid, triterpen, alkaloid, coumarin.
Tác công dụng và cách dùng: Vú bò dùng theo kinh nghiệm dân gian như một vị thuốc bổ, dùng cho những người hư lao, bạch đới, khí hư, tắc tia sữa. Ngoài ra còn dùng ngâm rượu chữa phong thấp.
Chú ý: Rễ của nhiều loài Vú chó khác nhau Ficus hirta Vahl = Ficus simplicissima Lour. var. hirta (Vahl) Migo cũng được sử dụng làm thuốc không phân biệt.
Rễ các loài Vú chó thường gọi là Hoàng kỳ nam dùng thay thế Hoàng kỳ để chữa ho, phong thấp.