Tên khác: Rau muống biển
Tên khoa học: Ipomoea pes-caprae (L.) R. Br., Convolvulaceae (họ Khoai lang)
Mô tả cây: Cây thảo mọc bò dài, không cuốn, có thân dày, phân nhánh. Lá gần tròn hơi vuông, hình tim sâu ở gốc, tròn hay lõm ở đầu, nhẵn cà 2 mặt. Hoa to, màu hồng tím, dạng hình phễu. Quả nang hình cầu, hạt dep.
Phân bố, sinh thái: Ở Việt nam, Muống biển có ở đảo và các tỉnh dọc theo bờ biển.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Toàn cây (Herba Ipomoeae Pescaprae)
Thành phần hóa học: Isoprenoid (β-damascenon, E-phytol), naphthalenon, tinh dầu (eugenol, 4-vinylguaiacol), sterol, resin glycosid.
Tác dụng dược lý: Dịch chiết lá Muống biển có tính kháng viêm, ức chế histamin và chất độc từ sứa biển.
Công dụng và cách dùng: Toàn cây dùng chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, tê thấp, chân tay đau nhức; thông tiểu tiện, chữa đau bụng.
Dùng ngoài, lá Muống biển tươi giã nát đắp lên các vết loét, mụn nhọt đang mưng mủ và cũng dùng trị rắn cắn; có thể phơi khô tán nhỏ rắc lên những nơi bị bỏng.