Tên khác: Bạch phục linh, Bạch thần.
Tên khoa học:Poria cocos (Schw.) Wolf. họ Nấm lỗ (Polyporaceae).
Mô tả: Phục linh là loại nấm mọc hoại sinh trên rễ cây thông. Quả thể hình khối to, có thể nặng đến 5kg, mặt ngoài hình nhăn nheo có khi hình bướu, cắt ngang sẽ thấy mặt lổn nhổn màu trắng (bạch phục linh) hoặc hồng xám (xích phục linh). có khi có rễ xuyên qua ở giữa nấm. Bột phục linh có màu trắng xám, chủ yếu gồm các khuẩn ty, bào tử, cuống đám tử. Nếu nấm mọc xung quanh rễ khi đào lên có rễ thông ỡ giữa nấm thì gọi là phục thần.
Phân bố, thu hái và chế biến: Phục linh có ở Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông). Ở Việt Nam có ở Hà Giang, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Gia Lai. Nấm mọc trên rễ cây thông nằm sâu xuống cách mặt đất 20 – 30 cm. Thường mọc ở những vùng núi có nhiều ánh mặt trời, khí hậu ấm áp, thoáng, đất mịn tơi xốp.
Thu hoạch nấm vào tháng 10-11 sau tiết lập thu. Khi đào lên, người ta ngâm nước một ngày, rửa sạch, gọt bỏ vỏ, đồ lên, thái mỏng 2-3 mm, phơi hay sấy khô. Khi dùng thì sắc với thuốc thang.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến: Bộ phận dùng là quả thể của nấm Phục linh (Poria) còn gọi là củ, hình khối hơi dẹt, to nhỏ không đều. Mặt ngoài màu nâu đen, xù xì, có nhiều nếp nhăn và lồi lõm. Mặt cắt ngang có viền ngoài màu nâu nhạt, bên trong màu trắng xám, vị nhạt, nhai dính răng. Có thể chia làm 4 loại:
+ Phục linh bì là vỏ ngoài của củ phục linh.
+ Xích phục linh là phần thứ 2 sau phần vỏ ngoài, hơi hồng hoặc nâu nhạt.
+ Bạch phục linh là phần bên trong màu trắng.
+ Phục thần là những củ phục linh giữa có lõi gỗ.
Thành phần hóa học: Các acid hữu cơ (pachymic, eburicoic, pinicolic, tumulosic…), đường khử (pachymose, glucose …), chất khoáng.
Tác dụng dược lý, công dụng và cách dùng: Tác dụng lợi tiểu. Dùng làm thuốc bổ, chữa bí tiểu, phù thũng. Tác dụng an thần, dùng để chữa mất ngũ, lo âu, sợ hãi, di tinh.