Tên khác: Dưa trời, Dây bạc bát, Thau ca.
Tên khoa học: Trichosanthes kirilowi Maxim. họ Bầu bí (Cucurbitaceae)
Mô tả cây: Dây leo sống lâu năm, thân có rãnh, có tua cuốn ở nách lá. Hoa to, đơn tính, cánh xơ xác đặc biệt. Lá mọc so le. Lá xẻ 3-5 thùy, quả mọng tròn to 9-10 cm, màu vàng cam; hạt tròn dẹp kích thước 1 ´ 1,5 cm bên trong có lớp vỏ lụa màu xanh. Ruột quả cũng màu vàng cam, thể chất đặc sệt, dính, có mùi như đường cháy, vị ngọt hơi chua. Nhiều hạt kết dính lại thành đám. Rễ củ phát triển (nhất là ở những cây được hủy bỏ hoa nhằm tập trung phát triển củ).
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Quả (Qua lâu, Fructus Trichosanthis), vỏ quả (Qua lâu bì, Pericarpium Trichosanthis), hạt (Qua lâu nhân, Semen Trichosanthis), rễ củ (Thiên hoa phấn, Radix Trichosanthis).
Qua lâu: Thu hái quả chín (cắt cả cuống) về hong khô nơi thoáng gió, phơi âm can. Khi quả héo mềm thì ép dẹt xuống, thái thành sợi hoặc cắt thành phiến.
Qua lâu bì, Qua lâu tử: Lấy vỏ quả và hạt phơi khô.
Thiên hoa phấn: Rễ củ đào về rửa sạch, gọt bỏ vỏ ngoài, cắt thành từng đoạn, ngâm nước kỹ rồi vớt ra phơi khô dùng làm thuốc.
Thành phần hóa học: Quả có saponin, flavonoid, lignan…. Hạt chứa các triterpenoid, protein, acid béo. Rễ chứa protein, sterol, acid hữu cơ và glycosid.
Công dụng và cách dùng: Qua lâu và Thiên hoa phấn có tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, tiêu viêm.
Dầu hạt có tính gây nôn nao, khó chịu, do vậy khi dùng phải ép bỏ bớt dầu khỏi nhân hạt. Qua lâu (quả) dùng chữa ho, viêm họng, táo bón.
Rễ củ (Thiên hoa phấn) dùng chữa chứng miệng khô khát nước do nhiệt, chữa hoàng đản, sưng tấy.
Chú ý: Không được dùng chung với vị Ô đầu.