Tên khác: Mã xỉ hiện.
Tên khoa học: Portulaca oleracea L., Portulacaceae (họ Rau sam).
Mô tả cây: Cây cỏ sống hàng năm, mọc bò. Thân màu đỏ nhạt, mọng nước, hình trụ, đường kính 1- 4 mm, phân nhánh nhiều. Lá đơn, nguyên, mọc cách hoặc mọc đối, hình bầu dục, dày, bóng, dài 2 cm, rộng 8-14 mm. Hoa mọc ở đầu cành, lưỡng tính, không có cuống hoa và cánh hoa, lá bắc hình tam giác dạng vẩy. 5 lá đài, dạng cánh màu vàng, đều. Quả nang hình bầu dục, hơi nhọn, mở bằng đường nứt ngang, trong có nhiều hạt đen bóng. Mùi đặc trưng, vị hơi chua.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Phần trên mặt đất (Herba Portulacae). Thu hái quanh năm thường vào tháng 5-7.
Thành phần hóa học: Toàn cây giàu acid béo α-linolenic và β-caroten, ngoài ra còn có flavonoid, coumarin, monoterpen glycoside, N-trans-feruloyltyramin, dopamin, noradernaline, acid ferulic, adenosine.
Công dụng và cách dùng: Rau sam dùng chữa lỵ trực trùng, giun kim, lở ngứa, lợi tiểu; dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với thuốc khác. Rau sam tươi giã nát dùng ngoài chữa mụn nhọt, viêm kết mạc cấp. do vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu và vi khuẩn khác. Rau sam còn dùng làm rau ăn hàng ngày có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu.
