chưa phân loại

Thương lục –Phytolacca esculenta , Phytolaccaceae

Tên khác: Trưởng bất lão, Kim thất nương, Bạch mẫu lê

Tên khoa học: Phytolacca esculenta Van Houtle, Họ Thương lục (Phytolaccaceace)

Mô tả cây: Cây thảo sống nhiều năm, cao tới 1,5m. Rễ củ mập. Thân hình trụ nhẵn, màu xanh lục, ít phân nhánh. Lá mọc so le, phiến xoan ngược to, dài 12-25cm, rộng 5-10cm; cuống lá 3cm, đầu nhọn tù, gốc nhọn. Chùm hoa đối diện với lá song không gắn trước lá, cao 15-20cm; 5 lá đài trắng, nhị 8, lá noãn 8-10. Quả mọng, hình cầu dẹt có 8-10 quả đại với vòi nhuỵ tồn tại, khi chín có màu tía đen, hạt đen, đẹp, hình thận hay tròn. Hoa tháng 5-7, quả tháng 8-10.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Rễ củ – Radix Phytolaccae, thường gọi là Thương lục. Có thể thu hoạch rễ vào mùa thu hay mùa đông. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái mỏng và phơi khô. Có khi người ta ngâm vào rượu có pha mật ong rồi mới phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học: Thương lục là loại cây có độc ở tất cả các bộ phận. Trong rễ củ, quả, lá… thương lục có một chất độc, đắng, gọi là phytolaccatoxin. Ngoài ra còn chứa nhiều muối kali nitrat, acid oxymyristinic và steroid saponin.

Công dụng và cách dùng: Theo y học cổ truyền, Thương lục được dùng để trị phù nề, đinh nhọt và bệnh ngoài da, bụng trướng. Ở Ấn Độ, dầu rễ được dùng trị đau khớp.

Chú ý: Không dùng cho phụ nữ có thai và người tỳ vị hư nhược. Lá non có thể dùng nhưng lá già rất độc. Thường được sử dụng để giả Nhân sâm dẫn đến ngộ độc, do đó phải cẩn thận khi dùng.

http://faunaandfloraofvietnam.blogspot.com/2014/07/cay-thuong-luc-phytolacca-acinosa-roxb.html